Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng của giáo viên

09:43' - 03/10/2024
BNEWS Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 34/2021/TT-BGDĐT, giáo viên được xét thăng hạng lên chức danh cao hơn liền kề nếu cơ sở giáo dục có nhu cầu, người đứng đầu cử xét thăng hạng cùng các điều kiện khác.

Về điều ki♚ện xét thăng hạng giáo viên, Điều 3 Thông tư 34/2021/TT-BGDĐT nêu rõ:

 

- Trường học có nhu cầu, người đứng ꦚđầu cơ quan quản 🦹lý cử đi xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.

- Xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước nă𒅌m dự xét thăng hạng.

- Đáp ứng các điều kiện về phẩm chất chính trị, đạo đức ngh𒁃ề nghiệp tốt; không đang hoặc trong thời gian thực hiện các quy định về xử lý kỷ🦋 luật.

- Được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên 𒐪phù hợp với vị trí việc làm đang đảm nhận.

- Đáp ứng chuẩn trình độ đào tạo, bồi dưỡng và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ. Trong đó, tiêu chuẩn trình độ đào tạo, bồi dưỡng của giáo viên các cấp được quy định cụ thể tại các Thông tư 01, 02, 03, 04 của Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:

Cấp họcYêu cầu trình độ đào tạo cụ thể
Trung học phổ thông (THPT)
Hạng I- Bằng thạc sĩ ngành đào tạo giáo viên THPT trở lên.

- Chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT.
Hạng II- Bằng cử nhân ngành đào tạo giáo viên THPT trở lên.

- Môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân: Bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên THPT.

- Chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT.
Trung học cơ sở (THCS)
Hạng I- Bằng thạc sĩ ngành đào tạo giáo viên THCS trở lên, hoặc

- Bằng thạc sĩ chuyên ngành phù hợp với môn học giảng dạy trở lên hoặc

- Bằng thạc sĩ quản lý giáo dục trở lên.

- Chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS.
Hạng II- Bằng cử nhân ngành đào tạo giáo viên THCS trở lên.

- Nếu môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên: Bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên THCS.

- Chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS.
Tiểu học
Hạng I- Bằng thạc sĩ ngành đào tạo giáo viên tiểu học trở lên, hoặc

- Bằng thạc sĩ chuyên ngành phù hợp với môn học giảng dạy trở lên, hoặc

- Bằng thạc sĩ quản lý giáo dục trở lên.

- Chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học.
Hạng II- Bằng cử nhân ngành đào tạo giáo viên tiểu học trở lên.

- Nếu môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân ngành đào tạo giáo viên: Bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học.

- Chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học.
Mầm non
Hạng I- Bằng cử nhân giáo dục mầm non trở lên; Hoặc

- Bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non và bằng cử nhân quản lý giáo dục trở lên.

- Chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non.
Hạng II- Bằng cử nhân giáo dục mầm non trở lên; Hoặc

- Bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non và bằng cử nhân quản lý giáo dục trở lên.

- Chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non.

Có thể khẳng định, giáo viên không bắt buộc phải xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Điều 31 Luật Viên chức số 58/2010/QH12 nêu rõ:

Viên chức được đăng ký thi hoặc xét thay đổi chức danh nghề nghiệp nếu đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu và đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 34/2021/TT-BGDĐT, giáo viên được xét thăng hạng lên chức danh cao hơn liền kề nếu cơ sở giáo dục có nhu cầu, người đứng đầu cử xét thăng hạng cùng các điều kiện khác.

Do đó, không phải mọi trường hợp giáo viên đều đư♌ợc thăng hạng nói chung và xét thăng hạng nói riêng. Đây cũng không phải yêu cầu bắt buộc với mọi giáo viên: Chỉ khi vừa đáp ứng đầy đủ𝄹 các tiêu chuẩn thì giáo viên mới được xét thăng hạng.

Tin liên quan


Tin cùng chuyên mục